Công dụng của Tỏi với sức khỏe luôn là đề tài hấp dẫn của các nhà dinh đưỡng cũng như y tế. Với công chúng thì phong trào dùng tỏi để tăng cường sức khỏe cũng khá phổ biến.
củ tỏi
Củ tỏi có vị cay, tính ôn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, sát khuẩn, thông khiếu, giải phong, sát trùng; chữa khí hư, tiểu tiện khó, bụng trướng đầy, tiêu nhọt, đờm và hạch ở phổi, tẩy uế, kiết lỵ, trị giun móc, giun kim, phòng trị cảm cúm.
Tỏi giúp phục hồi alycin, một hợp chất tự nhiên trong cơ thể có tác dụng chống ung thư, giảm cholesterol, giảm huyết áp, có khả năng giết 60 loại nấm độc, đồng thời làm phát triển 20 loại vi khuẩn có ích đối với phụ nữ mãn kinh. Mỗi ngày ăn 1-2 nhánh tỏi rất tốt cho sức khỏe.
-Tỏi được sử dụng như là một chất khử trùng để ngăn chặn hoại tử
-Trong củ tỏi có 3 hoạt chất chính là allicin, liallyl sulfide và ajoene. Allicin là hoạt chất mạnh nhất và quan trọng nhất của tỏi, là một hợp chất kháng sinh và kháng nấm ( phytoncide ).. Allicin không hiện diện sẳn trong tỏi. Tuy nhiên, khi được cắt mỏng hoặc đập dập và dưới sự xúc tác của phân hoá tố anilaza, chất aliin có sẳn trong tỏi biến thành allicin. Do đó, càng cắt nhỏ hoặc càng đập nát, hoạt tính càng cao. Một ký tỏi có thể cho ra từ 1 đến 2 gam allicin. Allicin dễ biến chất sau khi được sản xuất ra. Càng để lâu, càng mất bớt hoạt tính. Đun nấu sẽ đẩy nhanh quá trình mất chất nầy. Đun qua lò vi sóng sẽ phá huỷ hoàn toàn chất allicin. Allicin là một chất kháng sinh tự nhiên rất mạnh, mạnh hơn cả penicillin. Nước tỏi pha loãng 125.000 lần vẫn có dấu hiệu ức chế nhiều loại vi trùng gram âm và gram dương như saphylococcus, streptococcus, samonella, V. cholerae, B. dysenteriae, mycobacterium tuberculosis. Tỏi cũng ức chế sự phát triển của nhiều loại siêu vi như siêu vi trái ra, bại liệt, cúm và một số loại nấm gây bệnh ở da hoặc bộ phận sinh dục nữ như candida.
Liallyl sulfide không mạnh bằng allicin. Tuy nhiên, sulfide không hư hoại nhanh như allicin và vẫn giữ được dược tính khi nấu. Giống như allicin, càng giã nhỏ càng sinh ra nhiều sulfide, nếu nấu nguyên củ tỏi sẽ không có hiệu lực.
-Gần đây, nó đã được tìm thấy từ một thử nghiệm lâm sàng một loại nước súc miệng có chứa tỏi tươi 2,5% cho thấy hoạt tính kháng khuẩn tốt, mặc dù phần lớn các tham gia báo cáo một hương vị khó chịu và hôi miệng .
-Củ tỏi được sử dụng như một phương thuốc cho các bệnh nhiễm trùng (đặc biệt ở phổi), rối loạn tiêu hóa, và nhiễm trùng nấm chẳng hạn như tưa miệng. Tỏi có thể được sử dụng như một chất khử trùng vì đặc tính kháng khuẩn và diệt khuẩn của nó.
-Trong nghiên cứu in vitro , tỏi đã được tìm thấy có hoạt tính kháng khuẩn, kháng virus, và chống nấm. Tuy nhiên tác động của chúng không rõ ràng trong cơ thể
-Kháng khuẩn: Các chất Azôene, dianllil disulfide, diallil -trisulfide và các hoạt chất chứa lưu huỳnh khác (được tạo ra khi tỏi tươi giã nát) có khả năng ức chế 70 loại vi khuẩn gram (-) và gram (+) kể cả vi khuẩn bệnh hủi, bệnh lao. Thậm chí nó còn kháng được cả những vi khuẩn đã lờn thuốc kháng sinh thường dùng
Khi phối hợp với cloramphenicol hoặc streftomicin, tỏi làm tăng hiệu lực kháng sinh của chúng.
-Kháng virus: Tỏi có thể ngăn ngừa được một số bệnh gây ra do virus như cúm, cảm lạnh, kể cả virus gây lở mồm long móng bò, ngựa, trâu (mấy năm gần đây Anh quốc và nhiều nước châu Âu đã khốn khổ vì bệnh này).
-Diệt ký sinh trùng và nguyên sinh động vật: Nước ép tỏi có tác dụng chữa bệnh đường ruột do nguyên sinh lamblia intestinalis gây ra. Với lỵ amid do antamocba histolytica gây ra cũng bị diệt ngay ở dịch ép tỏi nồng độ thấp.- Tỏi có tác dụng diệt giun sán như giun đũa, giun kim, giun móc và trứng của chúng. Cần chú ý: quá liều có thể bị tiêu chảy và viêm ruột (dung dịch uống và thụt).
Các tác dụng phòng chống các bệnh tim mạch
-Tỏi làm giảm triglycerid và cholesterol trong máu tương tự clofibrat.
-Tỏi làm tăng hàm lượng cholesterol tốt (HDL) và giảm hàm lượng cholesterol xấu (LDL) do đó làm giảm các rối loạn chuyển hóa mỡ trong máu, chống xơ cứng động mạch vành, động mạch não, động mạch ngoại vi.
-Tỏi có thể làm hạ huyết áp tâm thu từ 20 -30mmHg và hạ huyết áp tâm trương từ 10 - 20mmHg.
-Tỏi chống sinh huyết khối tương đương với aspirin nhưng không có tác dụng phụ có hại như aspirin. Do đó dùng tỏi tươi hoặc chế phẩm tỏi thường xuyên hàng ngày sẽ có tác dụng điều hòa huyết áp, chống bệnh tăng huyết áp; bảo vệ tim mạch chống nhồi máu cơ tim và chống tai biến mạch máu não; đồng thời người bệnh phải thực hiện tốt các điều kiêng kỵ như với bệnh ung thư nói trên.
-Tỏi cũng được đề xuất để giúp ngăn ngừa bệnh tim (bao gồm cả xơ vữa động mạch, cholesterol cao , huyết áp cao ) và ung thư. Nghiên cứu động vật, và một số nghiên cứu ban đầu ở người, đã cho thấy củ tỏi có lợi ích về bệnh tim mạch.
-Một nghiên cứu ở Czech tìm thấy bổ sung tỏi làm giảm sự tích tụ của cholesterol trên thành mạch máu của động vật. Một nghiên cứu khác đã có kết quả tương tự, với tỏi bổ sung làm giảm đáng kể mảng bám cholesterol trên thành động mạch chủ thỏ khi cho ăn thức ăn có cholesterol.
-Một nghiên cứu khác cho thấy bổ sung với chiết xuất tỏi ức chế vôi hóa mạch máu ở bệnh nhân có cholesterol trong máu cao. Nổi tiếng với tác dụng vasodilative của tỏi có thể gây ra bởi chất dị hóa có nguồn gốc từ tỏi polysulfides hydrogen sulfide trong các tế bào hồng cầu. Hydrogen sulfide là một phân tử bảo vệ tim mạch nội sinh tín hiệu tế bào mạch máu.
Tác dụng giảm đường huyết (không độc hại và chống chỉ định như các thuốc chữa tiểu đường Tây y).
-Tỏi có tác dụng gia tăng sự phóng thích Insulin tự do trong máu, tăng cường chuyển hóa glucose trong gan - giảm lượng đường trong máu và trong nước tiểu (tác dụng tương đương với Tolbutamid, một loại sunfamid chữa tiểu đường type II). Do đó dùng tỏi thường xuyên hàng ngày có thể chữa bệnh tiểu đường type II cho người mắc bệnh từ 3 - 10 năm; đồng thời người bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều cấm kỵ với người bệnh tiểu đường (từ bỏ các chất ngọt có chứa đường; thuốc lá; bia rượu; thức ăn chiên rán, quay, nướng; chất béo động vật, cùi dừa, dầu cọ. Hạn chế ăn muối, thịt có màu đỏ, ngũ cốc v.v.).
-Năm 2010, thử nghiệm kiểm soát giả dược , liên quan đến 50 bệnh nhân có thói quen lâm sàng các bản ghi trong thực hành chung tài liệu điều trị tăng huyết áp không kiểm soát được nhưng , kết luận, "thử nghiệm của chúng tôi cho thấy rằng chiết xuất từ tỏi già cao hơn giả dược trong việc làm giảm huyết áp tâm thu tương tự như các thuốc dòng hiện đầu tiên ở những bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị nhưng không dùng được ".
Tỏi có tác dụng đáng kể lên hệ miễn dịch; tăng hoạt tính các thực bào lymphô cyte nhất là với thực bào CD4 giúp cơ thể bảo vệ màng tế bào chống tổn thương nhiễm sắc thể ADN; kháng virus; phòng chống nhiễm trùng.
Tỏi đã được sử dụng hợp lý thành công bệnh nhân AIDS để điều trị Cryptosporidium trong một nghiên cứu không kiểm soát được ở Trung Quốc. Nó cũng đã được sử dụng bởi ít nhất một bệnh nhân AIDS để điều trị bệnh toxoplasmosis , một protozoal bệnh.
Tác dụng phòng chống ung thư
Tỏi không chỉ có tác dụng kháng sinh, tác dụng trên hệ tim mạch mà còn có hiệu lực trên tế bào ung thư. Những nghiên cứu của Trung Quốc và Ý được phổ biến trong tạp chí British Journal of Cancer số tháng 3/1993 cũng cho biết tỏi có nhiều hoạt chất có thể ngăn chận sự phát triển của nhiều loại khối u ung thư. Theo các nhà khoa học trường Đại học Pensylvania khả năng ngăn chận khối u ung thư của tỏi liên quan đến các hợp chất S-allyl cysteine, diallyl disulfide và diallyl trisulfide. Một hoạt chất khác ít được nhắc đến là ajoene. Ajoene cũng có tác dụng làm giảm độ dính của máu. Ngoài ra, tỏi còn có hàm lượng khoáng chất selenium, một chất chống oxy hoá mạnh làm tăng khả năng bảo vệ màng tế bào, phòng chống ung thư và bệnh tim mạch của tỏi.
-Tỏi có tác dụng chống lại tiến trình phát triển khối u và ung thư của nhiều loại ung thư khác nhau như: ung thư dạ dày, ung thư cột sống, ung thư phổi, ung thư vú và màng trong tử cung, ung thư kết tràng, ung thư thanh quản, v.v. Nếu bệnh được phát hiện và điều trị sớm (ăn tỏi thường xuyên hàng ngày từ 5 đến 20 gam tỏi tươi tủy bệnh) đồng thời người bệnh tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiêng kỵ như từ bỏ thuốc lá; bia rượu; thức ăn nướng - quay - chiên rán. Hạn chế ăn chất béo động vật, cùi dừa, dầu cọ, muối, các loại thịt có màu đỏ (bò, dê lợn v.v).
-Chất phytoalexin (allixin) đã được tìm thấy, một hợp chất nonsulfur với γ- pyrone có tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn, tác dụng chống ung thư, sự ức chế của DNA B2 aflatoxin ràng buộc, tác dụng dinh dưỡng thần kinh và Allixin cho thấy tác dụng kháng u trong cơ thể , ức chế sự bắt đầu hình thành khối u da TPA và DMBA chuột.
-Các chất tương tự của hợp chất này đã thể hiện tác dụng kháng khối u thúc đẩy trong điều kiện thí nghiệm in vitro. Ở đây, allixin và / hoặc các chất tương tự có thể được dự kiến sẽ là những hợp chất hữu ích cho công tác phòng chống bệnh ung thư hoặc các biện pháp hóa trị đối với các bệnh khác.
-Tỏi đặc biệt tốt để phòng tránh các rối loạn men tiêu hóa. Kích thích tiết dịch vị, tiết mật. Phòng tránh các nhiễm khuẩn dạ dày ruột.
-Tỏi có tác dụng trị các chứng rối loạn tiêu hóa do men hoặc do thần kinh gây khó tiêu, đầy hơi, trướng bụng, bí trung tiện - chống co thắt dạ dày ruột. Có thể giã nát một tép tỏi đắp vào rốn băng kín trong 30 giây đến tối đa 1 phút là khỏi ngay chứng đau bụng trướng, bụng bí trung tiện do thần kinh (phải bỏ ngay bã tỏi đắp ở rốn sau 1 phút để tránh bỏng rộp).
-Tác dụng giải độc kim loại nặng: Tỏi có tác dụng bảo vệ cơ thể chống nhiễm độc các kim loại nặng. Hợp chất sulfur của tỏi là chất giải độc chì mãn tính. Sau khi ăn tỏi hàm lượng chì trong mô gan và mô cơ giảm hẳn; các triệu chứng nhiễm độc giảm đáng kể. Do đó có thể phòng chống bệnh nghề nghiệp nhiễm độc chì cho các công nhân thường xuyên phải tiếp xúc với các sản phẩm chì như công nhân khai thác và chế biến chì, sản xuất accu chì, súc rửa bồn xăng có pha chì, bằng cách ăn tỏi hàng ngày. Với các trường hợp nhiễm độc kim loại nặng khác như thủy ngân, cadmium và các chế phẩm của chúng như methyl mircury, phenyl mercury. Tỏi có tác dụng ngang với các thuốc giải độc kim loại nặng thường dùng như BAL (Bristish Anti Lewisite) hoặc DMSA (2,3 dimercapto succinic acid).
Tỏi đen
-Vào năm 1924, tỏi được tìm thấy là một cách hiệu quả để ngăn ngừa bệnh còi , bởi vì hàm lượng vitamin C của nó.
-Tỏi đã được tìm thấy để tăng cường hấp thu thiamin , và do đó làm giảm khả năng phát triển sự thiếu hụt thiamin beriberi.
-Bổ sung tỏi đã được chứng minh để thúc đẩy mức độ testosterone ở chuột được cho ăn một chế độ ăn protein cao.
-Tác dụng bảo vệ gan: Trong các trường hợp nhiễm độc gan, sau khi uống chất chiết tỏi 6 giờ, lượng lipid peroxides cao và sự tích tụ triglycerides trong gan sẽ hạ xuống.
-Tác dụng chống các bệnh đường hô hấp: Tỏi được dùng làm thuốc trị lao khí quản, hoại thư phổi. Ho gà. Thuốc long đàm cho người lao phổi. Trị viêm phế quản mãn tính. Viêm họng.
-Xua đuổi và diệt côn trùng: Nhiều loại côn trùng như dán, muỗi (aedes truyền bệnh sốt xuất huyết, culex truyền bệnh viêm não Nhật Bản) rất sợ mùi tỏi. Tỏi còn giết chết được các ấu trùng muỗi (loăng quăng) với liều lượng rất thấp 25ppm cho các chất chiết hoặc 2ppm cho dầu tỏi. Vì vậy nếu bạn để củ tỏi tươi trong tủ đựng thức ăn thì sẽ không có dán chui vào.
-Tác dụng chống nhiễm độc chất phóng xạ: Tỏi làm tăng thải trừ các chất đồng vị phóng xạ và giảm sự tích đọng các chất đồng vị phóng xạ trong cơ thể.
-Tác dụng giải độc nicotin mạn tính: Tỏi là một loại thuốc giải độc nicotin mạn tính cho người nghiện thuốc lá và công nhân sản xuất thuốc lá rất hữu hiệu; chí ít cũng làm giảm cơn nguy cấp ở tim, động mạch và các rối loạn chức năng ruột của người bệnh.
Từ những công dụng của tỏi như trên cho ta thấy được khả năng kỳ diệu trong việc phòng và chữa bệnh thông thường mà con người có thể mắc phải. Tỏi khô đã có tác dụng hiệu quả như thế thì tỏi đen lại nâng tâm tỏi khô lên một tâng cao mới, khả năng và công hiệu lại vượt trội gấp nhiều lần . Thật là tuyệt vời phải không các bạn.
Để tìm hiểu thêm về tỏi đen các bạn xem thêm thông tin : tại đây và cả đây nữa nhé.
Hotline để được tư vấn : 0466.868.232 - 0979.249.668